Chỉ quan tâm đến những gì liên quan đến mình

Archive for 18/01/2011

FileWing – “2 trong 1” để khôi phục và xóa file triệt để

Mặc dù đã xóa file khỏi Windows, nhưng dấu vết của file đó vẫn còn lưu trữ trên ổ cứng. Dứa vào dấu vết này, những phần mềm chuyên dụng có thể khôi phục lại các file đã bị xóa. Điều này có thể giúp người dùng khôi phục lại các file bị xóa nhầm, nhưng đôi khi, những dữ liệu riêng tư đã xóa lại bị người khác khôi phục và sử dụng trái phép.

Để giải quyết triệt để vấn đề này, bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của FileWing.

Download FileWing miễn phí tại đây.

Mặc dù là phần mềm miễn phí, nhưng người dùng phải đăng ký mã kích hoạt phần mềm.

Trong lần đầu tiên sử dụng, một hộp thoại hiện ra, bạn điền thông tin họ, tên, email và nhấn vào nút ‘Get free unlock code now’.

Chờ trong giây lát, 1 email được gửi đến từ Abelssoft, trong đó chứa mã kích hoạt phần mềm. Khởi động lại phần mềm, điền mã kích hoạt vào khung ‘Unlock Code’ và nhấn nút Unlock Code để bắt đầu sử dụng phần mềm.
Phần mềm cung cấp 2 chế độ sử dụng: theo từng bước hoặc giao diện trực quan.

Sau khi kích hoạt, hộp thoại mới hiện ra, hỏi người dùng muốn sử dụng chức năng nào của phần mềm (Khôi phục file hay xóa file an toàn).

Chọn Scan Disk, để quét và khôi phục file, hoặc chọn ‘Erase Files or Drivers’ để thực hiện chức năng xóa dữ liệu an toàn, hoặc chọn Exit Wizard để bỏ qua chế độ sử dụng này và đến với giao diện chính của phần mềm.

Từ giao diện chính, 2 chức năng của phần mềm được liệt kê ở menu bên trái: Recover Data (khôi phục dữ liệu) và Eraser Data Forever (Xóa dữ liệu).

– Để sử dụng chức năng khôi phục dữ liệu đã bị xóa, bạn chọn ‘Find deleted file to restore’ từ giao diện chính. Một hộp thoại hiện ra, cho phép người dùng chọn phân vùng ổ đĩa đã từng chứa file bị xóa, rồi nhấn Next để tiếp tục.

Bước tiếp theo, người dùng chọn kiểu file cần tìm để khôi phục (file văn bản, file media, file ảnh…).

Trong trường hợp cần tìm file với kiểu định dạng cụ thể, người dùng có thể nhấn vào mục Choose Filter, điền tên định dạng file vào khung rồi nhấn Add.

Nhấn Next để sang bước tiếp theo. Tại đây, phần mềm cho phép chọn 2 chế độ quét để khôi phục:

+ Smart Scan: quét thông tin, chỉ tìm những file có khả năng khôi phục cao nhất, mất ít thời gian.

+ Deep Scan: quét sâu vào bên trong ổ cứng, tìm ra toàn bộ những file đáp ứng yêu cầu, bất kể file đó có khả năng khôi phục và sử dụng hay không. Chế độ này mất nhiều thời gian hơn.

Nhấn Finish để kết thúc quá trình lọc thông tin. Phần mềm sẽ bắt đầu quá trình quét và tìm những file đáp ứng thông tin mà người sử dụng đã khai báo.

Sau khi quét trình quét và tìm kiếm kết thúc, danh sách những file đã bị xóa đáp ứng yêu cầu sẽ được liệt kê. Nhấn chuột (và sử dụng phím Ctrl để chọn đồng thời nhiều file) để chọn những file cần thiết, rồi nhấn nút Restore, rồi làm theo hướng dẫn để chọn vị trí để lưu file sau khi đã khôi phục.

– Để sử dụng chức năng xóa file an toàn, chọn Erase Data Forever từ giao diện chính.

Tại đây, bạn có thể nhấn ‘Add files to delete’ hoặc ‘Add folders to delete’ để thêm hoặc thư mục vào danh sách cần xóa triệt để. Nhấn nút Delete bên dưới để bắt đầu thực thi.

Quá trình hướng dẫn theo từng bước lại hiện ra. Nhấn Next ở hộp thoại đầu tiên để tiếp tục. Bước sau đó, phần mềm yêu cầu chọn 1 trong 7 cách thức xóa file. Với cách thức càng an toàn, thời gian để xóa file càng lâu.

Nhấn Finish ở hộp thoại sau đó để phần mềm thực hiện chức năng xóa file.

Ngoài khả năng xóa file an toàn, phần mềm còn cho phép xóa toàn bộ thông tin còn lưu lại của những file đã bị xóa trước đây. Đây là cách thức bảo đảm để những file đã bị xóa từ lâu không còn bị khôi phục lại vì bất kỳ lý do nào.

Để thực hiện điều này, chọn ‘Shred Free Space’ từ giao diện chính. Chức năng này sẽ “chải sạch” mọi thông tin còn sót lại của dữ liệu đã bị xóa còn lưu lại trên dung lượng trống của ổ cứng.

Ở bước đầu tiên, chọn phân vùng ổ cứng cần “chải sạch”, rồi chọn phương thức xóa an toàn (tương tự như trên) để thực hiện chức năng.

Một chức năng hữu ích khác của FileWing đó là format ổ cứng một cách an toàn và triệt để.

Khi format một phân vùng ổ cứng, dữ liệu trên đó sẽ bị xóa hết, nhưng nhiều phần mềm khôi phục file chuyên dụng có khả năng khôi phục file dữ liệu đã bị mất do format.

Để đề phòng trường hợp này, FileWing cung cấp tính năng Clean Format, cho phép format phân vùng ổ cứng một cách triệt để và dữ liệu trên đó sẽ không thể khôi phục được.

Lưu ý: tính năng này không thể thực hiện với phân vùng hệ thống (ổ đĩa C). Bạn phải tuyệt đối cẩn thận khi sử dụng chức năng này vì dữ liệu  sau khi xóa sẽ không còn khôi phục được.

Cách thức sử dụng tính năng này hoàn toàn tương tự. Bạn nên sử dụng tính năng này của FileWing để xóa sạch dữ liệu trên ổ cứng trước khi bán lại ổ cứng cho người khác để đảm bảo riêng tư.

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7

Hiện nay trên thị trường công nghệ, có rất nhiều ứng dụng miễn phí và trả phí với những lời quảng cáo bay bổng, tính năng vượt trội, an toàn tuyệt đối… nhưng nhiều người sử dụng trong chúng ta vẫn phải cân nhắc trước khi dùng. Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn những bước cơ bản để mã hóa dữ liệu bằng tính năng EFS (Encrypting File System) có sẵn trong hệ thống Windows – kể từ khi Windows 2000 xuất hiện.

Tính năng EFS này sử dụng các chứng nhận – certificate để lưu trữ thông tin chi tiết về tài liệu mã hóa. Do vậy mọi người nên sao lưu những chứng nhận một cách an toàn tuyệt đối, đề phòng trường hợp rủi ro xảy ra. Vì nếu những chứng nhận này này bị mất hoặc thất lạc ở đâu đó, bạn sẽ không thể sử dụng lại những tài liệu đã mã hóa lúc trước.

Ví dụ, tại đây chúng ta sẽ để tất cả các file tài liệu cần sao lưu trong 1 thư mục có tên là Important Files. Kích chuột phải vào thư mục này và chọn Properties:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Chọn tiếp Advanced:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Đánh dấu vào ô Encrypts contents to secure data và nhấn OK:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Bạn có thể áp dụng thuộc tính này với những thư mục con và file bên trong đó, trong bài thử nghiệm này, chúng tôi mã hóa tất cả dữ liệu, bao gồm thư mục và file văn bản:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Vậy là đã hoàn tất quá trình mã hóa dữ liệu. Nhưng còn 1 vấn đề đã đề cập ở trên, đó là: những chứng nhận của hệ thống nằm ở đâu, và làm thế nào để sao lưu chúng?

Sao lưu những chứng nhận mã hóa:

Về bản chất, Windows sẽ lưu trữ tất cả thông tin mã hóa trong 1 certificate (chúng ta vẫn thường gọi là chứng nhận) – có vai trò như 1 chiếc chìa khóa. Và tất nhiên, nếu bạn để mất chiếc chìa khóa này thì sẽ không thể mở và sử dụng được những file đã mã hóa. Đó là lý do tại sao cần phải sao lưu certificate.

Mở Start Menu, các bạn gõ từ khóa manage encryption vào ô Search, sau đó chọn Manage file encryption certificates trong những kết quả hiển thị:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Cửa sổ tiếp theo hiển thị, bao gồm những thông tin cơ bản của tính năng này. Nhấn Next:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Chọn đúng certificate cần sao lưu và nhấn Next, ví dụ trong bài thử nghiệm này chỉ có 1:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Sau đó chọn thư mục để lưu trữ, mật khẩu bảo vệ và Next:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Tiếp theo, hệ thống sẽ cho phép bạn kết hợp với các chứng nhận đã được tạo và sử dụng trước đó. Nhấn Next:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Cửa sổ tiếp theo hiển thị thông tin chi tiết về file certificate đã được sao lưu. Nhấn Close để đóng cửa sổ này lại:

Bảo vệ tài liệu cá nhân quan trọng trong Windows 7, Vi tính - Internet, Bao ve tai lieu ca nhan trong Windows 7, trong Windows 7, Windows 7, tai lieu ca nhan, may tinh, Windows 2000, vi tinh, internet, Windows

Chúc các bạn thành công!

10 lệnh PowerShell cơ bản hữu ích dành cho Windows

Hầu hết các hệ thống server của Microsoft đều khuyến cáo mọi người sử dụng PowerShell, có thể thực hiện được rất nhiều chức năng mà không cần phải can thiệp bằng Command Prompt như trước kia. Đối với mỗi người quản trị hệ thống Windows, họ cần phải làm quen và sử dụng PowerShell từ những bước cơ bản ban đầu. Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 lệnh không thể thiếu khi bắt tay làm quen với PowerShell.

10 lệnh PowerShell cơ bản hữu ích dành cho Windows, Vi tính - Internet, 10 lenh PowerShell co ban, 10 lenh PowerShell, lenh PowerShell, PowerShell, Microsoft, Windows, vi tinh, internet

1. Get-Help:

Đầu tiên và trước tiên, tất cả mọi người cần tìm hiểu về bất cứ câu lệnh, cú pháp nào là Get-Help. Ví dụ nếu muốn kiểm tra về Get-Process thì gõ lệnh như sau:

Get-Help -Name Get-Process

và Windows sẽ hiển thị đầy đủ cú pháp. Bên cạnh đó, Get-Help còn được sử dụng đi kèm với danh từ và động từ riêng rẽ, ví dụ với lệnh động từ Get:

Get-Help -Name Get-*

2. Set-ExecutionPolicy:

Mặc dù bạn có thể tạo và thực thi các đoạn mã PowerShell khác nhau, nhưng ở chế độ mặc định Microsoft đã tắt bỏ tính năng này để phòng tránh các loại mã độc khác nhau khi xâm nhập vào hệ thống có thể tự kích hoạt và khởi động trong môi trường PowerShell. Người sử dụng có thể áp dụng lệnh Set-ExecutionPolicy để thiết lập các mức bảo mật khác nhau, cụ thể có 4 lựa chọn phù hợp:

– Restricted: đây là chính sách mặc định của hệ thống, các câu lệnh PowerShell đều bị khóa, người sử dụng chỉ có thể nhập lệnh nhưng không thực thi được.

– All Signed: nếu bạn hoặc người quản trị thiết lập mức All Signed thì các đoạn mã sẽ được thực thi, nhưng chỉ áp dụng với những thành phần được chỉ định rõ ràng.

– Remote Signed: chính sách bảo mật khi ở mức này, bất cứ đoạn mã PowerShell được tạo bên trong hệ thống local sẽ được phép hoạt động. Còn những mã tạo qua remote thì chỉ được phép chạy khi gán thuộc tính đầy đủ.

– Unrestricted: không áp dụng bất cứ hình thức ngăn cấm nào trong hệ thống.

Cú pháp chung của lệnh này bao gồm tên của lệnh Set-ExecutionPolicy đứng sau chính sách. Ví dụ như sau:

Set-ExecutionPolicy Unrestricted

3. Get-ExecutionPolicy:

Nếu bạn phải làm việc trên hệ thống server không quen thuộc, thì cần phải biết chính sách mức chính sách bảo mật nào đang được áp dụng trên đó trước khi thực thi bất cứ câu lệnh hoặc đoạn mã nào đó. Để làm việc này, các bạn sử dụng lệnh Get-ExecutionPolicy.

4. Get-Service:

Câu lệnh này sẽ liệt kê tất cả các dịch vụ đã được cài đặt trên hệ thống. Nếu cần tìm hiểu kỹ hơn về 1 dịch vụ bất kỳ nào đó, hãy thêm -Name và tên của dịch vụ đó, Windows sẽ hiển thị đầy đủ chi tiết, tình trạng liên quan.

5. ConvertTo-HTML:

Khi cần xem hoặc tạo báo cáo đầy đủ về thông tin, tình trạng hiện thời của toàn bộ hệ thống, hãy sử dụng chức năng chuyển đổi định dạng ConvertTo-HTML. Trước tiên, các bạn cần chỉ định đường dẫn file chuyển đổi sau khi dùng ConvertTo-HTML, tham số -Property có nhiệm vụ khởi tạo thuộc tính trong file HTML, sau cùng là đặt tên cho file chuyển đổi. Cú pháp chung của lệnh này như sau:

Get-Service | ConvertTo-HTML -Property Name, Status > C:\services.htm

6. Export-CSV:

Sau khi tạo báo cáo bằng HTML dựa trên dữ liệu của PowerShell, bạn cũng có thể trích xuất dữ liệu PowerShell thành file CSV để sử dụng với Microsoft Excel. Cú pháp chung cũng tương tự như câu lệnh trên:

Get-Service | Export-CSV c:\service.csv

7. Select-Object:

Việc sử dụng các lệnh trên để tìm hiểu về hệ thống, bạn sẽ phát hiện ra rằng có rất nhiều thuộc tính kèm trong file CSV. Tính năng này tỏ ra thực sự hữu ích khi cho phép người sử dụng chỉ định những thuộc tính cố định trong các mối liên kết. Ví dụ, để tạo file CSV có chứa tên của các dịch vụ riêng biệt trong hệ thống và tình trạng đi kèm, các bạn có thể sử dụng cú pháp chung như sau:

Get-Service | Select-Object Name, Status | Export-CSV c:\service.csv

8. Get-EventLog:

Người sử dụng hoàn toàn có thể dùng PowerShell để phân tích các sự kiện xảy ra trong hệ thông qua file log. Có 1 vài tham số cụ thể đối với các dịch vụ khác nhau, nhưng hãy thử nghiệm bằng cách thêm -Log ở phía trước tên file log. Ví dụ, để xem file log Application thì các bạn sử dụng lệnh sau:

Get-EventLog -Log “Application”

Tuy nhiên, cú pháp này không thực sự phổ biến trong các hoàn cảnh làm việc, khi mà người sử dụng có thể lựa chọn giữa phương pháp lưu báo cáo thành định dạng HTML hoặc CSV.

9. Get-Process:

Đi kèm với lệnh Get-Service để hiển thị danh sách các dịch vụ hiện thời của hệ thống, cú pháp Get-Process được dùng để liệt kê toàn bộ các tiến trình đang hoạt động.

10. Stop-Process:

Đôi khi, có những dịch vụ trong hệ thống bị rơi vào trạng thái “treo”. Đối với những trường hợp như vậy, hãy dùng lệnh Get-Process để xác định tên hoặc ID chính xác của tiến trình đó, và tắt tiến trình này bằng lệnh Stop-Process. Ví dụ, để tắt hoạt động của chương trình NotePad thì gõ lệnh như sau:

Stop-Process -Name notepad

Stop-Process -ID 2668

Nhưng hãy lưu ý vì ID của các tiến trình sẽ thay đổi theo hệ thống.